1. Nguồn gốc lịch sử: Người Si La di cư từ tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) sang Việt Nam cách đây khoảng 150 năm. Khi đến Việt Nam, người Si La chỉ có sáu hộ gia đình mang các họ Lý, Giàng, Pờ, Hù, Lỳ và Vàng. Nhìn chung, các hộ người Si La ở Việt Nam thường cư trú không ổn định, liên tục chuyển đi, chuyển lại nhiều lần.
Về tộc danh: Người Si La tự gọi mình là Cú Dề Tsừ, ngoài ra còn có tên tự gọi là Khờ Puớ, có nghĩa là người chỉ cho người khác đồ vật để đút vào túi. Người Thái gọi họ là Khả Pẻ, có nghĩa là váy ngược. Si La là tên gọi chính thức.
Trang phục phụ nữ dân tộc Si La. (Ảnh: TRẦN THÀNH ĐẠT) |
2. Dân số: Theo Kết quả điều tra thu thập thông tin về tình trạng kinh tế xã hội của 54 dân tộc thiểu số năm 2019 của Ủy ban Dân tộc Việt Nam – Tổng cục Thống kê, dân số người Si La tính đến thời điểm 1/4/2019 là 909 người, trong đó nam là 453 người, nữ là 456 người.
3. Ngôn ngữ: thuộc nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến.
4. Phân bố địa lý: Người Si La sinh sống chủ yếu ở Lai Châu và Điện Biên.
5. Đặc điểm chính:
- Nhà ở: Trước đây, do sống du canh du cư nên nhà ở của người Si La đơn giản, tạm bợ, thường không có vườn tược, nhà phụ, không có chuồng trại. Sau khi định canh định cư, nhà ở đã được xây kiên cố, có vườn trồng rau, cây ăn quả, có chuồng trại.
Nhà ở được làm theo kiểu nhà trệt có hai gian hai chái, nền đất, có hiên trước rộng, mái lợp bằng cỏ tranh, vách liếp hoặc vách gỗ, có một cửa ra vào (trừ nhà của trưởng họ có thêm một cửa phụ ở gian trái, gần nơi đặt bàn thờ và chỉ được mở vào những dịp cúng lễ chung cho cả dòng họ).
- Cấu trúc gia đình: Phụ hệ.
- Trang phục truyền thống: Phụ nữ mặc váy, hở bụng, áo cài khuy bên nách phải, nổi bật là vạt ngực gắn đầy những đồng xu bạc, xu nhôm; cổ và tay áo được trang trí bằng cách gắn lên những đường vải màu khác nhau. Váy màu đen hay chàm, khi mặc giắt ra phía sau. Khăn đội đầu phân biệt theo lứa tuổi và tình trạng hôn nhân. Phụ nữ thường đeo túi đan bằng dây gai.
Tục nhuộm răng phổ biến, nam giới nhuộm đỏ, nữ nhuộm đen.
- Ẩm thực: Người Si La ăn cơm tẻ. Thức ăn hằng ngày thường là những thứ có sẵn trong thiên nhiên như các loại thịt thú rừng, tôm, cá, ếch, cua, các loại rau, củ, quả như rau dớn rừng, rau bát, rau ngót, củ mài, các loại măng, nấm khai thác theo mùa, các loài côn trùng… Thịt các loài thú rừng thường được luộc, xào, nấu canh, nướng, làm gỏi hoặc ngâm ủ chua, sấy khô, ướp muối hay rán chín rồi ngâm vào mỡ để bảo quản, dự trữ ăn dần. Các loài tôm, cá, nhuyễn thể thường được nấu canh, sấy, hấp, ủ chua hay kho mặn. Các loại rau thường được nấu canh, luộc, xào hay làm gia vị.
- Lễ tết: Người Si La ăn tết năm mới vào đầu tháng 12 âm lịch và ăn tết cơm mới.
- Tín ngưỡng: Người Si La thờ cúng tổ tiên nhưng chỉ tính tới hai đời, gồm bố mẹ, ông bà và tất cả những người trên ông bà đã khuất. Con cái chỉ thờ cúng bố mẹ đẻ đã mất; còn từ thế hệ ông bà trở lên do trưởng họ thờ cúng.
Lễ cúng bàn là lễ cúng quan trọng nhất cầu cả bản không ốm đau, bệnh tật, lợn gà không bị thú rừng bắt trong năm. Cứ 7 năm lại làm lễ cúng hồn lúa, dùng vợt bắt cá, gạo đưa đường để đưa hồn lúa từ nương về bản, tới nhà rồi cất kỹ trên bồ thóc.
- Điều kiện kinh tế: Canh tác nương rẫy và ruộng nước, trồng ngô, lúa, cây hoa màu, cao lương đen, cao lương trắng, các loại rau, rau gia vị, chăn nuôi ngựa, trâu, bò, dê, gà và vịt… Người Si La còn có nghề thủ công đan lát.
Theo “Đặc trưng cơ bản của 54 dân tộc thiểu số năm 2019” của Ủy ban Dân tộc và Tổng cục Thống kê, Tỷ lệ hộ nghèo: 34,4%; Tỷ lệ hộ cận nghèo: 13,4%; Tỷ lệ thất nghiệp: 0,70%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ: 17,0%; Tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực phi nông nghiệp: 16,0%; Tỷ trọng lao động làm công việc quản lý hoặc CMKT bậc cao và trung: 12,2%.
- Điều kiện giáo dục: Theo “Đặc trưng cơ bản của 54 dân tộc thiểu số năm 2019” do Ủy ban Dân tộc và Tổng cục Thống kê thực hiện, Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết chữ phổ thông: 68,3%; Tỷ lệ người đi học chung cấp tiểu học: 100,0%; Tỷ lệ người đi học chung cấp trung học cơ sở: 100,0%; Tỷ lệ người đi học chung cấp trung học phổ thông: 85,5%; Tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường: 6,1%.
(Nguồn:
- Các dân tộc ở Việt Nam (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật)
- Đặc trưng cơ bản của 54 dân tộc thiểu số năm 2019 (Ủy ban Dân tộc và Tổng cục Thống kê)
- Website Ủy ban Dân tộc
- Kết quả điều tra thu thập thông tin về tình trạng kinh tế xã hội của 54 dân tộc Việt Nam)
● Français: L’ethnie Si La
● English: Si La ethnic minority group