Luật Đất đai quy định cấp "sổ đỏ" cho đất không có giấy tờ như thế nào?

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp đất không có giấy tờ được quy định tại Điều 138 Luật Đất đai số 31/2024/QH15.
Ảnh minh họa. (Ảnh THÀNH ĐẠT)
Ảnh minh họa. (Ảnh THÀNH ĐẠT)

Điều 38 Luật Đất đai quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền.

Cụ thể, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai, không thuộc trường hợp quy định tại Điều 139 và Điều 140 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này.

b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất.

c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này.

b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất.

c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

đ) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản này thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.

Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này đối với từng thửa đất đó.

5. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật Đất đai đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Diện tích đất được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai; thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

7. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

9. Nhà nước có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện theo quy định tại Điều này.

Có thể bạn quan tâm

Quốc hội thông qua Luật Giám định tư pháp (sửa đổi) với đa số đại biểu tán thành (92,81%). (Ảnh: DUY LINH)

Mở rộng phạm vi xã hội hoá một số lĩnh vực giám định tư pháp

Luật quy định theo hướng mở rộng thêm phạm vi thành lập Văn phòng giám định tư pháp ở một số lĩnh vực, chuyên ngành, trong đó riêng chuyên ngành giám định ADN, tài liệu, kỹ thuật số và điện tử, dấu vết đường vân chỉ được thực hiện đối với tố tụng dân sự, hành chính.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được yêu cầu cá nhân cung cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2

Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được yêu cầu cá nhân cung cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2

Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được yêu cầu cá nhân cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2. Với Phiếu lý lịch tư pháp số 1, chỉ được yêu cầu cung cấp trong trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc nghị định, nghị quyết của Chính phủ quy định.

[Video] Hơn 20.000 người được đặc xá năm 2025

[Video] Hơn 20.000 người được đặc xá năm 2025

Bộ Công an vừa tổ chức Hội nghị tổng kết công tác đặc xá và tái hòa nhập cộng đồng đối với người được đặc xá năm 2025, khẳng định đây là chủ trương lớn thể hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng và Nhà nước.

Các đối tượng trong đường dây lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.

Thanh Hóa triệt phá đường dây lừa đảo xuyên quốc gia

Ngày 4/12, Công an Thanh Hóa cho biết: Dưới sự chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra, hơn 100 lượt cán bộ, chiến sĩ được huy động, đồng loạt đấu tranh triệt phá đường dây sử dụng máy tính, phương tiện điện tử, mạng internet thực hiện hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.

Nhóm người Hàn Quốc điều hành lừa đảo bị Interpol truy nã bắt tại Đà Nẵng. (Ảnh: Công an cung cấp)

Bắt nhóm người Hàn Quốc điều hành đường dây lừa đảo tại Campuchia bị Interpol truy nã

Tối 4/12, lực lượng chức năng Công an thành phố Đà Nẵng phối hợp Cục Đối ngoại Bộ Công an tiến hành các thủ tục bàn giao 3 đối tượng người Hàn Quốc có lệnh truy nã quốc tế cho cơ quan chức năng Hàn Quốc. Ngay trong đêm, cơ quan chức năng Hàn Quốc đã di lý các đối tượng này về nước để xử lý theo quy định của pháp luật.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Nguyễn Văn Quảng. (Ảnh: DUY LINH)

Tạo cơ chế giải quyết tranh chấp vượt trội, công bằng, hiệu lực, hiệu quả theo thông lệ quốc tế

Việc xây dựng Luật Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế nhằm tạo cơ chế giải quyết tranh chấp vượt trội, công bằng, hiệu lực, hiệu quả theo thông lệ quốc tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, lợi ích của quốc gia, thu hút đầu tư nước ngoài vào Trung tâm tài chính quốc tế.

Toàn cảnh buổi họp báo.

Bước chuyển quan trọng góp phần tạo thuận lợi thương mại và tăng cường hiệu lực quản lý

Ngày 4/12, Cục Hải quan tổ chức họp báo chuyên đề nhằm giới thiệu, giải thích những điểm mới của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Các văn bản này được đánh giá là bước chuyển quan trọng nhằm chuẩn hóa, minh bạch hóa các chính sách thuế, góp phần tạo thuận lợi thương mại, tăng cường hiệu lực quản lý.

Công an Đà Nẵng bắt tạm giam giám đốc công ty nhiều lần tổ chức khai thác cát trái phép tại sông Vàng. (Ảnh: Công an cung cấp)

Công an Đà Nẵng bắt tạm giam giám đốc công ty nhiều lần tổ chức khai thác cát trái phép

Ngày 4/12, Phòng Cảnh sát Kinh tế (Công an thành phố Đà Nẵng) cho biết, đơn vị vừa tống đạt Quyết định thay đổi biện pháp ngăn chặn từ cấm đi khỏi nơi cư trú sang bắt bị can để tạm giam và thực hiện Lệnh bắt bị can để tạm giam đối với Văn Đức Quý, vì hành vi khai thác khoáng sản (cát) trái phép.

Tăng cường rà soát, giải quyết các vụ việc, vụ án tạm đình chỉ

Tăng cường rà soát, giải quyết các vụ việc, vụ án tạm đình chỉ

Đại biểu Quốc hội kiến nghị, tại Nghị quyết Kỳ họp thứ 10, Quốc hội bổ sung nội dung liên quan đến việc giao các ngành tố tụng tiếp tục rà soát định kỳ đối với các trường hợp vụ án đang tạm đình chỉ và có những đợt cao điểm tiến hành rà soát để khẩn trương phục hồi những vụ án sắp hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Nguyễn Văn Quảng trình bày báo cáo. (Ảnh: DUY LINH)

Gần 97% số vụ việc liên quan đến quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai đã được giải quyết

Báo cáo về việc thực hiện một số nghị quyết của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIV và khóa XV về giám sát chuyên đề, chất vấn cho thấy, các Tòa án đã giải quyết đạt tỷ lệ 96,71% về số vụ và 92,82% về số bị cáo phạm các tội liên quan đến quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai, vượt 8,71% so với chỉ tiêu Quốc hội giao.

Cơ quan Cảnh sát điều tra đọc Lệnh bắt bị can để tạm giam với Nguyễn Thị Hoa (áo đen ở giữa).

Bắc Ninh: Khởi tố, bắt tạm giam hai cán bộ cơ quan thuế

Mở rộng điều tra vụ án “Tham ô tài sản” xảy ra tại Công ty H. có địa chỉ tại xã Hợp Thịnh, tỉnh Bắc Ninh, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Bắc Ninh đã khởi tố bổ sung vụ án, khởi tố bị can và ra lệnh bắt tạm giam đối với bà Nguyễn Thị Hoa và bà Nguyễn Thị Phương - cán bộ Cục thuế Bắc Ninh về tội "Nhận hối lộ".

Tổ công tác của Phòng Nghiệp vụ, Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Sơn La chủ trì phối hợp bắt giữ 3 đối tượng về hành vi vận chuyển trái phép 100.000 viên ma túy tổng hợp.

Vững vàng nơi “tuyến lửa” cuộc chiến chống ma túy

Biên giới Sơn La dài hơn 274km, tiếp giáp với nước bạn Lào, là địa bàn trọng điểm mà các đường dây tội phạm ma túy quốc tế thường xuyên lợi dụng để trung chuyển ma túy. Trong bối cảnh đó, Bộ đội Biên phòng Sơn La đã thể hiện rõ vai trò tuyến đầu, góp phần giữ vững an ninh trật tự, bảo đảm cuộc sống bình yên của người dân.

Các cơ quan chức năng triển khai công tác cưỡng chế tại hộ bà Phạm Thị Hiền, thôn Quán Thẻ 2, xã Thuận Nam (Khánh Hòa). (Ảnh: NGUYỄN TRUNG)

Cưỡng chế thu hồi đất thực hiện Dự án Đường đấu nối cao tốc bắc-nam với Quốc lộ 1 và Cảng biển tổng hợp Cà Ná

Ngày 2/12, các cơ quan chức năng xã Thuận Nam (Khánh Hòa) đã tổ chức cưỡng chế thu hồi đất đối với hộ bà Phạm Thị Hiền ở thôn Quán Thẻ 2 để bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công bảo đảm tiến độ Dự án Đường đấu nối cao tốc bắc-nam với Quốc lộ 1 và Cảng biển tổng hợp Cà Ná.