Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá điếu sản xuất trong nước xuất khẩu

Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá điếu sản xuất trong nước xuất khẩu có nhãn mác nước ngoài đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong nước

Căn cứ vào quy định tại Điều 3, 4, 12 Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 4-12-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB);
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1-7-2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Để thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc hoàn thuế TTĐB đối với thuốc lá điếu sản xuất trong nước có nhãn mác nước ngoài xuất khẩu tại Công văn số 68/VPCP-KTTH ngày 6/1/2006 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

I. Đối tượng hoàn thuế TTĐB.

Các doanh nghiệp kinh doanh trực tiếp xuất khẩu thuốc lá điếu có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam được hoàn lại thuế TTĐB đã nộp ở khâu sản xuất thuốc lá điếu.

II. Điều kiện các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá được hoàn thuế TTĐB.

Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá điếu sản xuất trong nước có nhãn mác nước ngoài được hoàn thuế TTĐB đã nộp ở khâu sản xuất phải có đủ các điều kiện sau:

1. Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá có tổng vốn chủ sở hữu từ 20 tỷ đồng trở lên. Tổng vốn chủ sở hữu lấy theo số liệu chỉ tiêu có mã số 410 trên Bảng cân đối kế toán tại thời điểm 31/12/2005 theo số liệu của cơ quan kiểm toán độc lập xác định. Trường hợp doanh nghiệp Nhà nước chưa có kết quả của cơ quan Kiểm toán độc lập thì lấy theo số liệu xác nhận của cơ quan quản lý tài chính quản lý trực tiếp.

2. Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá là đối tượng có ý thức chấp hành tốt Pháp luật Thuế, Luật thương mại, chưa có hành vi gian lận về thuế và gian lận thương mại tính từ ngày 1-1-2005 trở lại đây.

3. Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá đã được Bộ, ngành, cơ quan đoàn thể Trung ương (đối với các doanh nghiệp do các cơ quan Trung ương ra quyết định thành lập hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với các doanh nghiệp do các cơ quan địa phương ra quyết định thành lập hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) đề nghị bằng văn bản được hoàn thuế TTĐB đối với thuốc lá điếu sản xuất trong nước có nhãn mác nước ngoài xuất khẩu gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại.

4. Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá có chức năng kinh doanh thuốc lá điếu ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Và trong thời gian 3 năm tính từ ngày Thông tư có hiệu lực trở về trước đã trực tiếp xuất khẩu thuốc lá điếu sản xuất trong nước có nhãn mác nước ngoài đạt số lượng từ 10 triệu bao thuốc lá trở lên. Số lượng thuốc lá xuất khẩu được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất khẩu, như: hợp đồng xuất khẩu bằng văn bản, chứng từ thanh toán qua Ngân hàng, tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan.

5. Thuốc lá điếu xuất khẩu được hoàn thuế TTĐB phải do doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá mua trực tiếp từ chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam hoặc từ thương nhân là nhà phân phối cấp I (có giấy phép kinh doanh thuốc lá thuộc Danh sách I do Bộ Thương mại cấp) của các chi nhánh này.

6. Thuốc lá điếu xuất khẩu phải có hợp đồng bằng văn bản theo đúng quy định của Luật Thương mại, xuất khẩu qua các cảng biển quốc tế và được vận chuyển và giao hàng bằng container.

7. Việc thanh toán thuốc lá điếu xuất khẩu phải được phía người mua nước ngoài thực hiện qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo hình thức thư tín dụng (L/C) hoặc điện chuyển tiền (TTr); Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá mua thuốc lá của cơ sở kinh doanh tại Việt Nam để xuất khẩu phải thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua Ngân hàng.

8. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập phát sinh từ hoạt động xuất khẩu thuốc lá điếu để kê khai nộp thuế TNDN trước khi bù trừ với lỗ các hoạt động kinh doanh khác. Số thuế TTĐB hoàn cho doanh nghiệp xuất khẩu thuốc lá có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu, doanh nghiệp phải tính vào thu nhập để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

III. Xác định số thuế TTĐB được hoàn.

Số thuế TTĐB được xét hoàn theo số lượng thuốc lá thực tế xuất khẩu và số thuế TTĐB đã kê khai, nộp ở khâu sản xuất.

Số thuế TTĐB được hoàn

=

Số lượng thuốc lá điếu thực xuất khẩu  (bao)

x

Mức tiền thuế TTĐB đã
kê khai nộp ở khâu sản xuất tính cho 01 bao

Mức tiền thuế TTĐB đã
kê khai nộp ở khâu sản xuất tính cho 01 bao

=

Giá tính thuế TTĐB 01 bao

x

Thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá

Số tiền thuế TTĐB đã nộp ở khâu sản xuất do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) xác định theo số cơ sở sản xuất thuốc lá điếu đã kê khai nộp thuế.

- Giá tính thuế TTĐB để làm căn cứ xác định số thuế TTĐB được hoàn là giá tính thuế TTĐB của cơ sở sản xuất áp dụng để kê khai, nộp thuế TTĐB cùng thời điểm với thời gian ghi trên hóa đơn bán thuốc lá của chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam hoặc thương nhân là nhà phân phối cấp I xuất cho doanh nghiệp xuất khẩu thuốc lá.

- Thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá điếu áp dụng theo quy định tại Thông tư số 115/2005/TT-BTC ngày 16/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế TTĐB và Luật thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp cơ sở sản xuất thuốc lá thay đổi giá tính thuế TTĐB, Tổng cục Thuế xác định và thông báo giá tính thuế TTĐB cho các Cục thuế để làm căn cứ xác định số thuế TTĐB được hoàn đảm bảo số thuế TTĐB được hoàn tối đa bằng số thuế TTĐB cơ sở sản xuất đã kê khai, nộp vào NSNN.

IV. Trình tự, thủ tục xác định đối tượng được hoàn thuế TTĐB.

- Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá có văn bản gửi Cục thuế tại địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính đề nghị được hoàn thuế TTĐB đối với thuốc lá điếu xuất khẩu, trong đó nêu rõ các điều kiện theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4 mục II, đăng ký kinh doanh (bản sao, có xác nhận, đóng dấu sao y bản chính), ý kiến bằng văn bản của Sở thương mại và Du lịch của địa phương về việc chấp hành Luật Thương mại của doanh nghiệp.

Căn cứ vào văn bản đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá Cục thuế kiểm tra các điều kiện của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4 mục II để xác định đối tượng đủ điều kiện được hoàn thuế TTĐB đối với thuốc lá điếu xuất khẩu; Gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp để biết, đồng gửi về Bộ Tài chính và Bộ Thương mại để báo cáo.

V. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế TTĐB.

Các doanh nghiệp xuất khẩu thuốc lá điếu có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế TTĐB gửi văn bản đề nghị hoàn thuế TTĐB (theo mẫu đính kèm) về Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính kèm theo đầy đủ các hồ sơ sau:

- Bảng kê hoá đơn mua thuốc lá (theo mẫu 01-BK).

- Bảng kê hoá đơn bán thuốc lá xuất khẩu (theo mẫu 02-BK).

- Bảng kê xuất, nhập, tồn kho thuốc lá (theo mẫu số 03-BK).

- Báo cáo kết quả kinh doanh đối với thuốc lá đã xuất khẩu (theo mẫu đính kèm). Các chi phí liên quan đến thuốc lá xuất khẩu không hạch toán riêng được, doanh nghiệp thực hiện phân bổ theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu. Trường hợp chưa hạch toán đầy đủ chi phí, thu nhập (do chưa được hoàn thuế TTĐB) liên quan đến số thuốc lá xuất khẩu thì doanh nghiệp hạch toán theo kết quả tạm tính.

- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về số lượng thuốc lá nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam đã xuất khẩu qua cảng biển quốc tế, bằng container theo quy định của Tổng cục Hải quan.

- Hợp đồng bán hàng bằng văn bản giữa doanh nghiệp xuất khẩu với thương nhân nước ngoài; Hợp đồng bằng văn bản mua thuốc lá nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam giữa doanh nghiệp xuất khẩu với chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam hoặc nhà phân phối cấp I của chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam, phù hợp với quy định tại Luật Thương mại.

- Chứng từ thanh toán của người mua nước ngoài qua ngân hàng thương mại theo các hình thức thư tín dụng (L/C), điện chuyển tiền (TTr) phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và thoả thuận trong hợp đồng xuất khẩu; Chứng từ thanh toán theo hình thức chuyển khoản qua ngân hàng của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá cho thuốc lá mua của chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam hoặc thương nhân là nhà phân phối cấp I.

Các hồ sơ, thủ tục hoàn thuế của doanh nghiệp gửi cho Cục thuế phải là bản chính, riêng tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, hợp đồng thương mại, chứng từ thanh toán nếu là bản sao phải có xác nhận, đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu, chứng từ liên quan đến hồ sơ hoàn thuế.

Hồ sơ xét hoàn thuế được lập theo từng quý. Riêng các trường hợp đã xuất khẩu thuốc lá điếu trong quý đầu tiên từ ngày Thông tư này có hiệu lực thì doanh nghiệp xuất khẩu thuốc lá lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế một lần đối với thuốc lá điếu đã xuất khẩu cho thời gian từ ngày Thông tư có hiệu lực đến ngày cuối quý.

VI. Trình tự và thẩm quyền hoàn thuế TTĐB.

Cục thuế nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế TTĐB của doanh nghiệp thực hiện kiểm tra tại cơ sở:
+ Xác định đúng đối tượng được hoàn thuế TTĐB.
+ Kiểm tra hồ sơ, thủ tục, điều kiện được hoàn thuế theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này.
Riêng điều kiện về vốn chủ sở hữu Cục Thuế thực hiện kiểm tra xác định lại trước khi ra quyết định hoàn thuế từng lần.
+ Kiểm tra về số lượng thuốc lá mua vào, số thực tế đã xuất khẩu, các hoá đơn, chứng từ liên quan đến thuốc lá xuất khẩu.
+ Xác định số thuế TTĐB được hoàn theo quy định.

Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Doanh nghiệp, Cục thuế kiểm tra hồ sơ, thủ tục liên quan đến hoàn thuế TTĐB tại doanh nghiệp. Việc kiểm tra tại doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy trình thanh tra, kiểm tra hiện hành. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cục thuế ra quyết định hoàn thuế TTĐB cho doanh nghiệp (theo mẫu đính kèm). Trường hợp doanh nghiệp không đúng đối tượng, không đủ điều kiện được hoàn thuế TTĐB thì Cục thuế phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.

VII. Một số quy định khác.

1. Căn cứ vào danh sách các chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam, các thương nhân là nhà phân phối cấp I của các chi nhánh thuốc lá nước ngoài có giấy phép kinh doanh thuốc lá thuộc Danh sách I do Bộ Thương mại cấp, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) thông báo bằng văn bản cho các Cục thuế về các Chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam, thương nhân là nhà phân phối cấp I của chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam để làm căn cứ xác định điều kiện được hoàn thuế TTĐB.

2. Số tiền hoàn thuế TTĐB cho thuốc lá điếu xuất khẩu được sử dụng từ quỹ hoàn thuế GTGT.

VIII. Thời hiệu thi hành.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Việc hoàn thuế TTĐB theo hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng cho thuốc lá điếu có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu từ ngày Thông tư có hiệu lực.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
 

Trương Chí Trung

--------------------------------------

Chú thích: Không đăng kèm biểu mẫu.

Có thể bạn quan tâm

Quốc hội thông qua Luật Giám định tư pháp (sửa đổi) với đa số đại biểu tán thành (92,81%). (Ảnh: DUY LINH)

Mở rộng phạm vi xã hội hoá một số lĩnh vực giám định tư pháp

Luật quy định theo hướng mở rộng thêm phạm vi thành lập Văn phòng giám định tư pháp ở một số lĩnh vực, chuyên ngành, trong đó riêng chuyên ngành giám định ADN, tài liệu, kỹ thuật số và điện tử, dấu vết đường vân chỉ được thực hiện đối với tố tụng dân sự, hành chính.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được yêu cầu cá nhân cung cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2

Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được yêu cầu cá nhân cung cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2

Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được yêu cầu cá nhân cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2. Với Phiếu lý lịch tư pháp số 1, chỉ được yêu cầu cung cấp trong trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc nghị định, nghị quyết của Chính phủ quy định.

[Video] Hơn 20.000 người được đặc xá năm 2025

[Video] Hơn 20.000 người được đặc xá năm 2025

Bộ Công an vừa tổ chức Hội nghị tổng kết công tác đặc xá và tái hòa nhập cộng đồng đối với người được đặc xá năm 2025, khẳng định đây là chủ trương lớn thể hiện chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng và Nhà nước.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Nguyễn Văn Quảng. (Ảnh: DUY LINH)

Tạo cơ chế giải quyết tranh chấp vượt trội, công bằng, hiệu lực, hiệu quả theo thông lệ quốc tế

Việc xây dựng Luật Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế nhằm tạo cơ chế giải quyết tranh chấp vượt trội, công bằng, hiệu lực, hiệu quả theo thông lệ quốc tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, lợi ích của quốc gia, thu hút đầu tư nước ngoài vào Trung tâm tài chính quốc tế.

Toàn cảnh buổi họp báo.

Bước chuyển quan trọng góp phần tạo thuận lợi thương mại và tăng cường hiệu lực quản lý

Ngày 4/12, Cục Hải quan tổ chức họp báo chuyên đề nhằm giới thiệu, giải thích những điểm mới của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Các văn bản này được đánh giá là bước chuyển quan trọng nhằm chuẩn hóa, minh bạch hóa các chính sách thuế, góp phần tạo thuận lợi thương mại, tăng cường hiệu lực quản lý.

Công an Đà Nẵng bắt tạm giam giám đốc công ty nhiều lần tổ chức khai thác cát trái phép tại sông Vàng. (Ảnh: Công an cung cấp)

Công an Đà Nẵng bắt tạm giam giám đốc công ty nhiều lần tổ chức khai thác cát trái phép

Ngày 4/12, Phòng Cảnh sát Kinh tế (Công an thành phố Đà Nẵng) cho biết, đơn vị vừa tống đạt Quyết định thay đổi biện pháp ngăn chặn từ cấm đi khỏi nơi cư trú sang bắt bị can để tạm giam và thực hiện Lệnh bắt bị can để tạm giam đối với Văn Đức Quý, vì hành vi khai thác khoáng sản (cát) trái phép.

Tăng cường rà soát, giải quyết các vụ việc, vụ án tạm đình chỉ

Tăng cường rà soát, giải quyết các vụ việc, vụ án tạm đình chỉ

Đại biểu Quốc hội kiến nghị, tại Nghị quyết Kỳ họp thứ 10, Quốc hội bổ sung nội dung liên quan đến việc giao các ngành tố tụng tiếp tục rà soát định kỳ đối với các trường hợp vụ án đang tạm đình chỉ và có những đợt cao điểm tiến hành rà soát để khẩn trương phục hồi những vụ án sắp hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Nguyễn Văn Quảng trình bày báo cáo. (Ảnh: DUY LINH)

Gần 97% số vụ việc liên quan đến quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai đã được giải quyết

Báo cáo về việc thực hiện một số nghị quyết của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIV và khóa XV về giám sát chuyên đề, chất vấn cho thấy, các Tòa án đã giải quyết đạt tỷ lệ 96,71% về số vụ và 92,82% về số bị cáo phạm các tội liên quan đến quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai, vượt 8,71% so với chỉ tiêu Quốc hội giao.

Cơ quan Cảnh sát điều tra đọc Lệnh bắt bị can để tạm giam với Nguyễn Thị Hoa (áo đen ở giữa).

Bắc Ninh: Khởi tố, bắt tạm giam hai cán bộ cơ quan thuế

Mở rộng điều tra vụ án “Tham ô tài sản” xảy ra tại Công ty H. có địa chỉ tại xã Hợp Thịnh, tỉnh Bắc Ninh, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Bắc Ninh đã khởi tố bổ sung vụ án, khởi tố bị can và ra lệnh bắt tạm giam đối với bà Nguyễn Thị Hoa và bà Nguyễn Thị Phương - cán bộ Cục thuế Bắc Ninh về tội "Nhận hối lộ".

Tổ công tác của Phòng Nghiệp vụ, Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Sơn La chủ trì phối hợp bắt giữ 3 đối tượng về hành vi vận chuyển trái phép 100.000 viên ma túy tổng hợp.

Vững vàng nơi “tuyến lửa” cuộc chiến chống ma túy

Biên giới Sơn La dài hơn 274km, tiếp giáp với nước bạn Lào, là địa bàn trọng điểm mà các đường dây tội phạm ma túy quốc tế thường xuyên lợi dụng để trung chuyển ma túy. Trong bối cảnh đó, Bộ đội Biên phòng Sơn La đã thể hiện rõ vai trò tuyến đầu, góp phần giữ vững an ninh trật tự, bảo đảm cuộc sống bình yên của người dân.

Các cơ quan chức năng triển khai công tác cưỡng chế tại hộ bà Phạm Thị Hiền, thôn Quán Thẻ 2, xã Thuận Nam (Khánh Hòa). (Ảnh: NGUYỄN TRUNG)

Cưỡng chế thu hồi đất thực hiện Dự án Đường đấu nối cao tốc bắc-nam với Quốc lộ 1 và Cảng biển tổng hợp Cà Ná

Ngày 2/12, các cơ quan chức năng xã Thuận Nam (Khánh Hòa) đã tổ chức cưỡng chế thu hồi đất đối với hộ bà Phạm Thị Hiền ở thôn Quán Thẻ 2 để bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công bảo đảm tiến độ Dự án Đường đấu nối cao tốc bắc-nam với Quốc lộ 1 và Cảng biển tổng hợp Cà Ná.

Công an tỉnh Hưng Yên hướng dẫn học sinh tự bảo vệ mình trên không gian mạng.

Để trẻ em thực sự an toàn trên nền tảng thương mại điện tử

Hiện nay, có hơn 90% số trẻ em Việt Nam sử dụng internet, tương đương với khoảng 15 triệu “công dân số” lớn lên cùng smartphone, mạng xã hội và các thuật toán AI (trí tuệ nhân tạo). Đây vừa là nhóm khách hàng tiềm năng lớn, vừa tiềm ẩn nguy cơ vi phạm pháp luật trên mạng xã hội nếu không được bảo vệ và định hướng phù hợp.