Có nên dùng thuốc Molnupiravir để phòng tránh hậu Covid-19?

Chưa có nghiên cứu nào chứng minh uống thuốc Molnupiravir có thể phòng được hậu Covid-19. Người dân không nên lo lắng, tích trữ và tự ý sử dụng thuốc, vì việc sử dụng thuốc không đúng chỉ định sẽ ảnh hưởng tới việc điều trị bệnh đồng thời tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe do các phản ứng có hại của thuốc.

(Ảnh minh họa)
(Ảnh minh họa)

Câu hỏi: Thưa bác sĩ, tôi đang bị nhiễm Covid-19 ngày thứ 2. Tôi có nên dùng Molnupiravir để phòng tránh hậu Covid-19 không?

Trả lời: 

Bác sĩ Chuyên khoa II Nguyễn Thu Hường - Trưởng Đơn nguyên Phòng, chống dịch Covid-19, Bệnh viện Thanh Nhàn:

Chưa có một nghiên cứu nào khẳng định uống thuốc bổ và thuốc kháng virus sẽ phòng được hậu Covid-19. Đối với thuốc bổ nếu dùng không đúng sẽ có tác hại khôn lường. Do vậy bệnh nhân muốn dùng thuốc bổ để tăng cường đề kháng thì cần phải hỏi ý kiến bác sĩ. Trong quá trình điều trị Covid-19 tại nhà nếu có những bất thường thì cần phải đi khám sớm.

Đối với thuốc kháng virus dùng không đúng chỉ định cũng gây ra hậu quả không mong muốn cho F0.

Thuốc kháng virus Molnupiravir không phải là thuốc thần thánh, uống phải có chỉ định của  bác  sĩ. Với bệnh nhân trẻ tuổi không có bệnh lý nền thì không nên dùng. Ngay cả các trường hợp nguy cơ cao chỉ được dùng thuốc khi chức năng gan, thận bình thường. 

Việc người dân chia sẻ dùng thuốc Molnupiravir để chống hậu Covid-19 chỉ là lời đồn thổi. Chưa có nghiên cứu nào chứng minh uống thuốc Molnupiravir có thể phòng được hậu Covid-19.

Tuy nhiên, bệnh nhân mắc Covid-19 dùng Molnupiravir đúng theo chỉ định thì triệu chứng đỡ nhanh, nhanh âm tính hơn.

Bộ Y tế cho biết, thuốc chứa Molnupiravir là thuốc mới, được cấp phép có điều kiện, là thuốc kê đơn, cần tiếp tục theo dõi về chất lượng, hiệu quả, an toàn của thuốc trong quá trình lưu hành. Việc sử dụng thuốc Molnupiravir cần phải có sự thăm khám, kê đơn và hướng dẫn của bác sĩ, nhân viên y tế.

Người dân không nên lo lắng, tích trữ và tự ý sử dụng thuốc, vì việc sử dụng thuốc không đúng chỉ định sẽ ảnh hưởng tới việc điều trị bệnh đồng thời tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe do các phản ứng có hại của thuốc.

Để bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) khuyến cáo người dân cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng thuốc Molnupiravir để điều trị Covid-19 như sau:

Molnupiravir được sử dụng để điều trị Covid-19 mức độ nhẹ đến trung bình ở người trưởng thành dương tính với xét nghiệm chẩn đoán SARS-CoV-2 và có ít nhất một yếu tố nguy cơ làm bệnh tiến triển nặng.

- Molnupiravir dùng trên bệnh nhân có thời gian khởi phát triệu chứng dưới 5 ngày.

- Molnupiravir không được sử dụng quá 5 ngày liên tiếp.

- Molnupiravir không được sử dụng để dự phòng sau hay trước phơi nhiễm để phòng Covid-19.

Bộ Y tế khuyến cáo, Molnupiravir không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.

Dựa trên khả năng xảy ra các phản ứng có hại cho trẻ sơ sinh từ Molnupiravir, không khuyến cáo cho con bú trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.

Trẻ em và thanh thiếu niên: Molnupiravir không được phép sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi vì có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương và sụn.

Nam giới: Molnupiravir có thể ảnh hưởng đến tinh trùng, mặc dù rủi ro được coi là thấp. Vì vậy, nam giới hoạt động tình dục với phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên sử dụng một phương pháp tránh thai tin cậy trong thời gian điều trị và ít nhất 3 tháng sau liều Molnupiravir cuối cùng.

Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) khuyến cáo người dân chỉ sử dụng thuốc Molnupiravir khi có đơn của bác sĩ theo đúng chỉ định, các giới hạn sử dụng và các cảnh báo, thận trọng của thuốc nêu trên. Trong quá trình sử dụng thuốc Molnupiravir, nếu gặp phải bất kỳ phản ứng có hại nào của thuốc, cần thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn và xử trí kịp thời.

Tập trung khống chế dịch Covid-19 lây lan

Có thể bạn quan tâm

Viêm kết mạc là một trong những biểu hiện của người bệnh dương tính với Covid-19.

Viêm kết mạc hậu Covid-19 ở trẻ có nguy hiểm không?

Trẻ bị viêm kết mạc hậu Covid-19 thường có biểu hiện đỏ mắt ở các phần màu trắng của mắt, không gây khó chịu hoặc mắt có thể bị đau, cảm giác ngứa hoặc cộm, chảy nhiều nước mắt và rỉ mắt kèm nhức mắt.

Bác sĩ phẫu thuật mắt cho bệnh nhân. (Ảnh minh họa)

Hội chứng thị giác màn hình do ảnh hưởng của Covid-19

Một số biểu hiện đầu tiên của hội chứng thị giác màn hình là nhìn mờ, khô mắt, nhức đầu, nhìn đôi, đau vai, cổ gáy. Hội chứng thị giác màn hình nếu để lâu không khắc phục, mắt sẽ có nguy cơ biến chuyển thành các bệnh lý nguy hiểm.

(Ảnh minh họa)

Tránh tình trạng lạm dụng chỉ định không cần thiết điều trị hậu Covid-19

Bộ Y tế yêu cầu các cơ sở y tế khám, chữa bệnh cho người có dấu hiệu, triệu chứng hậu Covid-19 nói riêng và khám bệnh, chữa bệnh nói chung theo phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở, theo các lĩnh vực chuyên khoa khi người dân có các dấu hiệu, triệu chứng thuộc các chuyên khoa, tránh tình trạng lạm dụng chỉ định hoặc chỉ định không phù hợp, không cần thiết.

(Ảnh minh họa)

Thai phụ bị sốt khi mắc Covid-19 cần làm gì?

Khi thai phụ mắc Covid-19 bị sốt, người bệnh cần uống nhiều nước, lau người bằng nước ấm. Bệnh nhân có thể sử dụng các loại thuốc hạ sốt an toàn trong thai kỳ: Paracetamol 500 mg hoặc Ibuprofen nếu không có tiền sử loét dạ dày, xuất huyết.

Nhiều nguyên liệu được người dân chọn để đun nước xông hơi. (Ảnh minh họa)

Lạm dụng xông hơi khi nhiễm Covid-19 có nguy hiểm không?

Để hỗ trợ điều trị triệu chứng cảm cúm, mệt mỏi khi nhiễm Covid-19, người bệnh chỉ nên xông hơi 1 lần/ngày và bảo đảm nhiệt độ để không bị bỏng. Không nên xông 4-5 lần/ngày... Việc lạm dụng xông quá nhiều lần trong ngày khiến cơ thể bị mất nước, mất điện giải và có thể tổn thương niêm mạc đường hô hấp.

(Ảnh minh họa)

Dùng thuốc hạ sốt đúng cách khi trẻ nhiễm Covid-19

Thuốc hạ sốt khi nhiệt độ ≥ 38,50 C: Paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần (uống hoặc đặt hậu môn, cách tối thiểu 4-6 giờ nếu cần nhắc lại (hoặc sử dụng liều theo tuổi). Có thể lặp lại mỗi 4 giờ đến 6 giờ nếu vẫn còn sốt. Lưu ý tổng liều thuốc không quá 60 mg/kg/ngày.

Trẻ điều trị hội chứng MIC-S tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

Câu hỏi thường gặp về hội chứng hậu Covid-19 ở trẻ em

Hội chứng hậu Covid-19 ở trẻ (MIS-C) thường xảy ra sau mắc Covid-19 khoảng 2-6 tuần với các biểu hiện thường gặp như: sốt cao liên tục, rối loạn tiêu hóa, phát ban ngoài da, môi lưỡi đỏ. Biểu hiện MIS-C khá giống với một số tình trạng bệnh lý khác như sốc nhiễm độc hay bệnh Kawasaki. Đa phần bệnh nhân hồi phục hoàn toàn sau điều trị, tỷ lệ tử vong là rất thấp.

(Ảnh minh họa)

Trường hợp nào nên đi khám hậu Covid-19?

Theo khuyến cáo của chuyên gia, không phải ai mắc Covid-19 cũng cần đi khám hậu Covid-19. Với nhóm F0 nằm viện, có viêm phổi, điều trị hồi sức tích cực (ICU), sau khi ra viện, bác sĩ sẽ hẹn tái khám định kỳ 4-8 tuần. Đối với nhóm F0 nhẹ, không phải nhập viện, chỉ nên đi tái khám khi có triệu chứng hậu Covid-19.

Bác sĩ tư vấn cho bệnh nhân béo phì. (Ảnh: M.T)

Chăm sóc người béo phì nhiễm Covid-19 tại nhà

Người bệnh Covid-19 bị béo phì có nguy cơ tử vong cao hơn những người không bị béo phì. Đặc biệt, sự hiện diện của bệnh béo phì khiến cho nguy cơ mắc bệnh Covid-19 nặng tăng lên gấp ba lần, và thời gian nằm viện cũng bị kéo dài hơn.

Ảnh minh họa. (THÀNH ĐẠT)

F0 cần chuẩn bị thuốc và thiết bị gì để cách ly, điều trị tại nhà?

Người dân khi trở thành F1 hoặc F0 cần dự phòng một số thuốc và trang bị vật tư để bảo đảm cách ly và tự điều trị, đó là: các thuốc hạ sốt: Efferalgan, Panadol…; nhóm các thuốc chữa ho; nhóm các thuốc tiêu chảy; nước súc miệng; cồn sát trùng; các thuốc bệnh nền nếu F0 có bệnh nền (nên chuẩn bị đủ cho 4 tuần); các loại thuốc xịt mũi; vitamin C, kẽm, các loại thảo dược trị cảm, trị ho; nước uống thông thường, nước bù điện giải.

Nhân viên y tế khám sàng lọc trước khi tiêm chủng cho người dân tại nhà. (Ảnh: THÀNH ĐẠT)

Dinh dưỡng tốt nhất cho F0 điều trị tại nhà

F0 điều trị tại nhà cần lưu ý bảo đảm cung cấp chế độ dinh dưỡng đầy đủ và cân đối về cả năng lượng và các vi chất dinh theo nhu cầu của từng nhóm tuổi, tình trạng bệnh và khả năng dung nạp nhằm phòng ngừa teo cơ, suy dinh dưỡng.