Câu hỏi thường gặp về hội chứng hậu Covid-19 ở trẻ em

Hội chứng hậu Covid-19 ở trẻ (MIS-C) thường xảy ra sau mắc Covid-19 khoảng 2-6 tuần với các biểu hiện thường gặp như: sốt cao liên tục, rối loạn tiêu hóa, phát ban ngoài da, môi lưỡi đỏ. Biểu hiện MIS-C khá giống với một số tình trạng bệnh lý khác như sốc nhiễm độc hay bệnh Kawasaki. Đa phần bệnh nhân hồi phục hoàn toàn sau điều trị, tỷ lệ tử vong là rất thấp.

Trẻ điều trị hội chứng MIC-S tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Trẻ điều trị hội chứng MIC-S tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

Câu hỏi: Tôi nghe nói tới hội chứng MIS-C ở trẻ sau nhiễm Covid-19 rất nguy hiểm. Xin bác sĩ cho biết gia đình cần làm gì để phát hiện triệu chứng của trẻ và bệnh này có điều trị khỏi được không?

Trả lời: 

Bác sĩ Lê Nhật Cường, bác sĩ Phan Hữu Phúc, Bệnh viện Nhi Trung ương: 

MIS-C là gì?

MIS-C là viết tắt của từ tiếng Anh (Multisystem Inflammatory Syndrome in Children) hay còn được gọi là PIMS-TS hay PIMS (Paediatric multisystem inflammatory syndrome temporally associated with Covid-19 (PIMS) là Hội chứng viêm đa hệ thống liên quan tới nhiễm SARS-CoV-2.

Bệnh thường xảy ra sau mắc Covid-19 khoảng 2-6 tuần với các biểu hiện thường gặp như: sốt cao liên tục, rối loạn tiêu hóa, phát ban ngoài da, môi lưỡi đỏ,..

Bệnh thường gây tổn thương đa cơ quan như tim, mạch máu và các cơ quan khác khiến tình trạng bệnh tiến triển nhanh cần nhập viện.

Biểu hiện MIS-C khá giống với với một số tình trạng bệnh lý khác như sốc nhiễm độc hay bệnh Kawasaki. Đa phần bệnh nhân hồi phục hoàn toàn sau điều trị, tỷ lệ tử vong là rất thấp.

MIS-C có hay gặp không?

Không, tỷ lệ mắc MIS-C khá thấp. Ở Mỹ, cứ khoảng 3.000-4.000 trẻ nhiễm SARS-CoV-2 thì có 1 trẻ bị MIS-C sau đó. Số liệu chính xác về tỷ lệ mắc MIS-C ở trẻ em Việt Nam cũng như ở các nước châu Á chưa rõ, tuy nhiên có thể thấp hơn ở các nước Âu-Mỹ.

Ai hay bị MIS-C?

Trẻ em ở lứa tuổi học đường. Tuổi trung bình ở trẻ mắc MIS-C là 8-9 tuổi, và hơn nửa số trẻ mắc ở lứa tuổi > 5. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể gặp ở tuổi nhũ nhi và thanh niên.

Chưa có nghiên cứu nào chỉ ra các dấu hiệu để biết rằng liệu một trẻ đang mắc Covid-19 có bị MIS-C sau đó hay không. Tuy nhiên, đã có nghiên cứu cho thấy trẻ chưa được tiêm vaccine Covid-19, nguy cơ mắc MIS-C cao hơn so với trẻ đã được tiêm vaccine.

MIS-C có nguy hiểm không?

Có hay không tùy mức độ bệnh. Bệnh có nhiều mức độ; có thể chỉ là các biển hiện sốt, rối loạn tiêu hóa, ban trên da cho tới mức độ nặng, sốc, suy đa cơ quan thậm chí tử vong

Tuy bệnh diễn biến nhanh và có thể dẫn tới suy đa cơ quan nhưng hầu hết bệnh cũng hồi phục nhanh khi được điều trị thích hợp. Một số ít (1-1,5%) có thể tiến triển nặng và tử vong.

Nguyên nhân gây MIS-C là gì?

Cho tới nay, nguyên nhân chính xác của MIS-C còn chưa rõ, có thể là hậu quả của tình trạng đáp ứng miễn dịch quá mức của cơ thể với nhiễm virus SARS-CoV-2.

Do MIS-C chỉ xảy ra ở một số ít trẻ mắc Covid-19, do đó, giả thiết về yếu tố gene có liên quan tới xuất hiện MIS-C cũng đã được đưa ra.

Triệu chứng trẻ mắc MIS-C

Bạn cần nghĩ tới con mình bị MIS-C và liên hệ với cơ sở y tế gần nhất khi trẻ có các biểu hiện sau:

- Trẻ sốt cao liên tục > 38,5 độ C, kèm theo có các dấu hiệu như rối loạn tiêu hóa (nôn, tiêu chảy, đau bụng), phát ban trên da, mắt đỏ, môi đỏ khô nứt, họng đỏ.

- Trẻ có các dấu hiệu bệnh nặng như: thay đổi ý thức (vật vã, kích thích, ngủ gà, li bì), mạch nhanh, tay chân lạnh, khó thở, mệt mỏi.

Mặc dù MIS-C xảy ra sau mắc Covid-19, nhưng đa phần Covid-19 ở trẻ em thường không có triệu chứng hoặc nhẹ. Nên trong tình hình dịch bệnh xảy ra như hiện nay, cần nghĩ tới MIS-C khi trẻ có các triệu chứng nghi ngờ, kể cả khi không biết rõ trẻ đã bị mắc Covid-19 trước đó hay không.

Chẩn đoán MIS-C

Khi nhập viện con bạn sẽ được các bác sĩ thăm khám lâm sàng và làm các xét nghiệm để khẳng định chẩn đoán cũng như phân biệt với các bệnh lý khác như bệnh Kawasaki cũng như nhiều bệnh lý nhiễm trùng khác như sốt xuất huyết, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm độc….

Xét nghiệm được chỉ định tùy vào mức độ bệnh cũng như các triệu chứng lâm sàng kèm theo. Các xét nghiệm thường được làm cho những trẻ bị MIS-C bao gồm:

- Xét nghiệm máu đánh giá tình trạng đông máu, phản ứng viêm của cơ thể, tình trạng nhiễm trùng, chức năng gan, thận; xét nghiệm đánh giá tổn thương tim.

- Cấy máu loại trừ nhiễm trùng huyết

- Siêu âm tim đánh giá suy tim, giãn động mạch vành

- Xét nghiệm khẳng định đã từng mắc Covid-19: kháng thể kháng SARS-CoV-2.

MIS-C được chẩn đoán như thế nào? 

MIS-C được chẩn đoán dựa vào tập hợp các triệu chứng lâm sàng (như sốt cao, các dấu hiệu tổn thương các cơ quan như tim, hệ tiêu hóa..) và các kết quả xét nghiệm có tình trạng tăng phản ứng viêm của cơ thể.

Trẻ cũng cần có bằng chứng của nhiễm SARS-CoV-2. Tới nay, chưa có một triệu chứng hay một xét nghiệm đơn độc nào đủ để chẩn đoán xác định MIS-C.

Điều trị MIS-C

Khi chẩn đoán xác định MIS-C, trẻ được đánh giá mức độ bệnh, hội chẩn với các bác sĩ: hồi sức, truyền nhiễm, miễn dịch để đưa ra các biện pháp điều trị phù hợp với mức độ bệnh.

Nếu trẻ trong tình trạng nặng, nguy kịch, sẽ được điều trị hồi sức, hỗ trợ chức năng các cơ quan. Trẻ sẽ được sử dụng các thuốc chống viêm, thuốc điều hòa miễn dịch như corticoids, immunoglobuline đường tĩnh mạch để làm giảm quá trình viêm ở mạch máu, tim ...

Ngoài ra, trẻ cũng có thể được điều trị với thuốc Aspirin liều thấp hoặc thuốc chống đông để giảm nguy cơ đông máu và tắc mạch.

Theo dõi sau khi ra viện

Tùy vào tình trạng của con bạn tại thời điểm ra viện, các bác sĩ sẽ kê đơn thuốc tiếp tục điều trị tại nhà và hẹn khám lại. Tần suất tái khám tùy từng trường hợp cụ thể.

Mỗi lần tái khám, con bạn sẽ cần được khám tổng quát, có thể cần làm lại các xét nghiệm và siêu âm tim để kiểm tra chức năng tim và mạch vành. Trẻ cũng có thể được làm thêm các thăm dò về tim mạch nếu như có những dấu hiệu bất thường.

Cần làm gì dự phòng MIS-C 

Cách tốt nhất để phòng MIS-C là tránh không để trẻ bị mắc Covid-19. Cha mẹ cần tuân thủ các nguyên tắc phòng dịch như 5K và cho trẻ tiêm vaccine phòng Covid-19 khi có chỉ định, cũng như tiêm chủng đầy đủ các loại vaccine phòng các bệnh truyền nhiễm khác theo lịch. Tiêm đủ liều vaccine Covid-19 giúp giảm nguy cơ mắc Covid-19 nặng/nguy kịch, đồng thời cũng giảm nguy cơ mắc MIS-C.

Với trẻ đang mắc hoặc sau mắc Covid-19, nếu xuất hiện các biểu hiện sốt cao liên tục, phát ban, mắt đỏ, rối loạn tiêu hóa cần phải nghĩ tới MIS-C và cho trẻ đi khám tại các cơ sở y tế.

Hội chứng MIS-C có gặp ở đối tượng nào ngoài trẻ em?

Hội chứng viêm đa hệ thống liên quan tới nhiễm SARS-CoV-2 còn gặp ở trẻ sơ sinh (MIS-N) và ở người trưởng thành (MIS-A).

Tập trung khống chế dịch Covid-19 lây lan

Có thể bạn quan tâm

Viêm kết mạc là một trong những biểu hiện của người bệnh dương tính với Covid-19.

Viêm kết mạc hậu Covid-19 ở trẻ có nguy hiểm không?

Trẻ bị viêm kết mạc hậu Covid-19 thường có biểu hiện đỏ mắt ở các phần màu trắng của mắt, không gây khó chịu hoặc mắt có thể bị đau, cảm giác ngứa hoặc cộm, chảy nhiều nước mắt và rỉ mắt kèm nhức mắt.

Bác sĩ phẫu thuật mắt cho bệnh nhân. (Ảnh minh họa)

Hội chứng thị giác màn hình do ảnh hưởng của Covid-19

Một số biểu hiện đầu tiên của hội chứng thị giác màn hình là nhìn mờ, khô mắt, nhức đầu, nhìn đôi, đau vai, cổ gáy. Hội chứng thị giác màn hình nếu để lâu không khắc phục, mắt sẽ có nguy cơ biến chuyển thành các bệnh lý nguy hiểm.

(Ảnh minh họa)

Tránh tình trạng lạm dụng chỉ định không cần thiết điều trị hậu Covid-19

Bộ Y tế yêu cầu các cơ sở y tế khám, chữa bệnh cho người có dấu hiệu, triệu chứng hậu Covid-19 nói riêng và khám bệnh, chữa bệnh nói chung theo phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở, theo các lĩnh vực chuyên khoa khi người dân có các dấu hiệu, triệu chứng thuộc các chuyên khoa, tránh tình trạng lạm dụng chỉ định hoặc chỉ định không phù hợp, không cần thiết.

(Ảnh minh họa)

Có nên dùng thuốc Molnupiravir để phòng tránh hậu Covid-19?

Chưa có nghiên cứu nào chứng minh uống thuốc Molnupiravir có thể phòng được hậu Covid-19. Người dân không nên lo lắng, tích trữ và tự ý sử dụng thuốc, vì việc sử dụng thuốc không đúng chỉ định sẽ ảnh hưởng tới việc điều trị bệnh đồng thời tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe do các phản ứng có hại của thuốc.

(Ảnh minh họa)

Thai phụ bị sốt khi mắc Covid-19 cần làm gì?

Khi thai phụ mắc Covid-19 bị sốt, người bệnh cần uống nhiều nước, lau người bằng nước ấm. Bệnh nhân có thể sử dụng các loại thuốc hạ sốt an toàn trong thai kỳ: Paracetamol 500 mg hoặc Ibuprofen nếu không có tiền sử loét dạ dày, xuất huyết.

Nhiều nguyên liệu được người dân chọn để đun nước xông hơi. (Ảnh minh họa)

Lạm dụng xông hơi khi nhiễm Covid-19 có nguy hiểm không?

Để hỗ trợ điều trị triệu chứng cảm cúm, mệt mỏi khi nhiễm Covid-19, người bệnh chỉ nên xông hơi 1 lần/ngày và bảo đảm nhiệt độ để không bị bỏng. Không nên xông 4-5 lần/ngày... Việc lạm dụng xông quá nhiều lần trong ngày khiến cơ thể bị mất nước, mất điện giải và có thể tổn thương niêm mạc đường hô hấp.

(Ảnh minh họa)

Dùng thuốc hạ sốt đúng cách khi trẻ nhiễm Covid-19

Thuốc hạ sốt khi nhiệt độ ≥ 38,50 C: Paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần (uống hoặc đặt hậu môn, cách tối thiểu 4-6 giờ nếu cần nhắc lại (hoặc sử dụng liều theo tuổi). Có thể lặp lại mỗi 4 giờ đến 6 giờ nếu vẫn còn sốt. Lưu ý tổng liều thuốc không quá 60 mg/kg/ngày.

(Ảnh minh họa)

Trường hợp nào nên đi khám hậu Covid-19?

Theo khuyến cáo của chuyên gia, không phải ai mắc Covid-19 cũng cần đi khám hậu Covid-19. Với nhóm F0 nằm viện, có viêm phổi, điều trị hồi sức tích cực (ICU), sau khi ra viện, bác sĩ sẽ hẹn tái khám định kỳ 4-8 tuần. Đối với nhóm F0 nhẹ, không phải nhập viện, chỉ nên đi tái khám khi có triệu chứng hậu Covid-19.

Bác sĩ tư vấn cho bệnh nhân béo phì. (Ảnh: M.T)

Chăm sóc người béo phì nhiễm Covid-19 tại nhà

Người bệnh Covid-19 bị béo phì có nguy cơ tử vong cao hơn những người không bị béo phì. Đặc biệt, sự hiện diện của bệnh béo phì khiến cho nguy cơ mắc bệnh Covid-19 nặng tăng lên gấp ba lần, và thời gian nằm viện cũng bị kéo dài hơn.

Ảnh minh họa. (THÀNH ĐẠT)

F0 cần chuẩn bị thuốc và thiết bị gì để cách ly, điều trị tại nhà?

Người dân khi trở thành F1 hoặc F0 cần dự phòng một số thuốc và trang bị vật tư để bảo đảm cách ly và tự điều trị, đó là: các thuốc hạ sốt: Efferalgan, Panadol…; nhóm các thuốc chữa ho; nhóm các thuốc tiêu chảy; nước súc miệng; cồn sát trùng; các thuốc bệnh nền nếu F0 có bệnh nền (nên chuẩn bị đủ cho 4 tuần); các loại thuốc xịt mũi; vitamin C, kẽm, các loại thảo dược trị cảm, trị ho; nước uống thông thường, nước bù điện giải.

Nhân viên y tế khám sàng lọc trước khi tiêm chủng cho người dân tại nhà. (Ảnh: THÀNH ĐẠT)

Dinh dưỡng tốt nhất cho F0 điều trị tại nhà

F0 điều trị tại nhà cần lưu ý bảo đảm cung cấp chế độ dinh dưỡng đầy đủ và cân đối về cả năng lượng và các vi chất dinh theo nhu cầu của từng nhóm tuổi, tình trạng bệnh và khả năng dung nạp nhằm phòng ngừa teo cơ, suy dinh dưỡng.