Sắc lệnh số 282-SL của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về đảm bảo quyền tự do ngôn luận của nhân dân trên báo chí

Sắc lệnh số 282-SL ngày 16/12/1956 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký nhằm bảo đảm quyền tự do ngôn luận của nhân dân trên báo chí và ngăn cấm những kẻ lợi dụng quyền ấy để làm phương hại đến công cuộc đấu tranh cho hòa bình, thống nhất, độc lập và dân chủ của nước nhà. Báo Nhân Dân xin trân trọng giới thiệu toàn văn sắc lệnh.

Nguồn: Trung tâm lưu trữ Quốc gia
Nguồn: Trung tâm lưu trữ Quốc gia
CHỦ TỊCH PHỦ
Số: 282-SL
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày 14 tháng 12 năm 1956


CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA

Chiếu sắc lệnh số 41 ngày 29 tháng 3 năm 1946 quy định chế độ báo chí;

Theo đề nghị của Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp;

Theo nghị quyết của Hội đồng Chính phủ, sau khi Ban Thường trực Quốc hội thỏa thuận.

RA SẮC LỆNH

Chương 1: TÍNH CHẤT VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÁO CHÍ

Điều 1. Sắc lệnh này nhằm đảm bảo quyền tự do ngôn luận của nhân dân trên báo chí và ngăn cấm những kẻ lợi dụng quyền ấy để làm phương hại đến công cuộc đấu tranh cho hòa bình, thống nhất, độc lập và dân chủ của nước nhà.

Điều 2. Báo chí dưới chế độ ta, bất kỳ là của một cơ quan chính quyền, đảng phái chính trị, đoàn thể nhân dân, hoặc của tư nhân cũng đều là công cụ đấu tranh của nhân dân, phải phục vụ quyền lợi của Tổ quốc, của nhân dân, bảo vệ chế độ dân chủ nhân dân, ủng hộ chính quyền Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Điều 3. Báo chí dưới chế độ ta có nghĩa vụ:

a) Tuyên truyền giáo dục nhân dân, động viên tinh thần đoàn kết phấn đấu thực hiện mọi đường lối chính sách của Chính phủ, đấu tranh bảo vệ những thành quả của cách mạng, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, phát triển tình hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước bạn và nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới, phục vụ cuộc đấu tranh thực hiện một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.

b) Đấu tranh chống mọi âm mưu, hành động và luận điệu phá hoại công cuộc xây dựng miền Bắc vững mạnh, phá hoại công cuộc đấu tranh thống nhất Tổ quốc, phá hoại hòa bình.

Chương 2: QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN LỢI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BÁO CHÍ

Mục I: QUYỀN LỢI CỦA BÁO CHÍ

Điều 4. Quyền tự do ngôn luận của nhân dân trên báo chí được bảo đảm.

Tất cả các báo chí đều được hưởng quyền tự do ngôn luận. Không phải kiểm duyệt trước khi in; trong trường hợp khẩn cấp, xét cần phải tạm thời đặt kiểm duyệt, hội đồng Chính phủ sẽ quyết định.

Điều 5. Báo chí có thể phản ánh ý kiến, nguyện vọng của nhân dân đối với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, góp ý kiến vào việc xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Chính phủ.

Điều 6. Quyền lợi của những người viết báo chuyên nghiệp sẽ do nghị định của Thủ tướng Chính phủ quy định.

Mục II: ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA BÁO CHÍ

Điều 7. Để có một cơ sở cần thiết đảm bảo làm tròn trách nhiệm của báo chí, và đảm bảo cho việc hoạt động nghiệp vụ, muốn xuất bản một tờ báo, cần phải có những điều kiện sau đây:

a) Tờ báo phải có những người chịu trách nhiệm chính thức: chủ nhiệm, chủ bút (hoặc là tổng biên tập viên, hoặc là thư ký tòa soạn), quản lý. Những người này phải là những người có quyền công dân và không bị pháp luật đương truy tố.

b) Tôn chỉ, mục đích tờ báo phải rõ ràng, phù hợp với tính chất và nghĩa vụ đã quy định ở chương I.

c) Có trụ sở chính thức.

Điều 8. Muốn xuất bản một tờ báo phải xin phép trước, phải làm đầy đủ những thủ tục về khai báo. Sau khi được cơ quan phụ trách về báo chí của Chính phủ cấp giấy phép, tờ báo mới được bắt đầu hoạt động.

Báo chí nào đã được phép xuất bản mà sau đó có một sự thay đổi nào về tôn chỉ, mục đích, tên báo, kỳ hạn phát hành hoặc về những người chịu trách nhiệm chính thức của tờ báo, đều phải xin phép và khai báo lại.

Điều 9. Để quyền tự do ngôn luận trên báo chí được sử dụng một cách đúng đắn, báo chí phải tuân theo những điều sau đây:

a) Không được tuyên truyền chống pháp luật của Nhà nước. Không được cổ động nhân dân không thi hành hoặc chống lại những luật lệ và những đường lối chính sách của Nhà nước. Không được viết bài có tính chất chống lại chế độ dân chủ nhân dân, chống lại chính quyền nhân dân, chia rẽ nhân dân và chính quyền, nhân dân và bộ đội. Không được gây ra những dư luận hoặc những hành động có hại cho an ninh trật tự của xã hội.

b) Không được tuyên truyền phá hoại sự nghiệp củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ của nước Việt Nam, làm giảm sút tinh thần đoàn kết, ý chí phấn đấu của nhân dân và bộ đội.

c) Không được tuyên truyền chia rẽ dân tộc, gây thù hằn giữa nhân dân các nước, làm tổn hại tình hữu nghị giữa nhân dân nước ta với nhân dân các nước bạn, không được tuyên truyền cho chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, không được tuyên truyền cho chủ nghĩa đế quốc, không được tuyên truyền chiến tranh.

d) Không được tiết lộ bí mật quốc gia như: những bí mật quốc phòng, những hội nghị cơ mật chưa có công bố chính thức của cơ quan có trách nhiệm, những vụ án đang điều tra chưa xét xử, những bản án mà Tòa án không cho phép công bố, những tài liệu số liệu và những cơ sở kiến thiết về kinh tế tài chính mà Uỷ ban kế hoạch Nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm quyền chưa công bố.

e) Không được tuyên truyền dâm ô, trụy lạc, đồi bại.

Điều 10. Báo nào đăng bài vu khống, xúc phạm đến danh dự của một tổ chức hay một cá nhân, thì đương sự có quyền yêu cầu báo ấy cải chính hoặc đăng bài cải chính của đương sự, ngoài ra đương sự có quyền yêu cầu tòa án xét xử.

Điều 11. Trước khi phát hành, các báo chí phải thi hành thể lệ nộp lưu chiểu.

Điều 12. Không được phát hành và in lại những báo chí mà cơ quan chính quyền đã có quyết định thu hồi.

Chương 3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Mục I: QUY ĐỊNH VỀ KỶ LUẬT

Điều 13. Báo chí nào vi phạm điều 8, sẽ bị trừng phạt: tịch thu ấn phẩm, đình bản vĩnh viễn và truy tố trước tòa án, sẽ bị phạt tiền từ mười vạn đồng (100.000đ) đến năm mươi vạn đồng (500.000đ), hoặc người có trách nhiệm bị phạt tù từ một tháng đến một năm, hoặc cả hai hình phạt đó.

Báo chí nào vi phạm điều 9 hoặc điều 12 sẽ bị trừng phạt: tùy theo lỗi nặng nhẹ mà bị cảnh cáo, tịch thu ấn phẩm, đình bản tạm thời, đình bản vĩnh viễn, hoặc bị truy tố trước tòa án, có thể bị phạt tiền từ mười vạn đồng (100.000đ) đến một triệu đồng (1.000.000đ), hoặc người chịu trách nhiệm bị phạt tù từ một tháng đến hai năm, hoặc cả hai hình phạt đó. Nếu xét đương sự phạm vào những luật lệ khác, tòa án sẽ chiếu theo những luật lệ ấy mà trừng phạt thêm.

Báo chí nào vi phạm điều 10, sẽ bị trừng phạt: tuỳ theo lỗi nặng nhẹ mà bị cảnh cáo, đình bản tạm thời, hoặc bị truy tố trước tòa án, có thể bị phạt tiền từ năm vạn đồng (50.000đ) đến hai chục vạn đồng (200.000đ).

Báo chí nào vi phạm điều 11, sẽ bị cảnh cáo hoặc tịch thu ấn phẩm.

Điều 14. Trong mọi trường hợp vi phạm chủ nhiệm và chủ bút của tờ báo chịu trách nhiệm chính; quản lý và người viết bài cũng phải liên đới chịu trách nhiệm về phần của mình.

Nếu in những báo chí đã có lệnh tịch thu, đình bản và những báo chí chưa có giấy phép thì chủ nhà in cũng phải liên đới chịu trách nhiệm.

Mục II: ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 15. Các điều khoản trong sắc lệnh này áp dụng cho tất cả các ấn phẩm có tính chất báo chí, tập san viết bằng tiếng Việt, hoặc bằng tiếng nước ngoài, kể cả các họa báo, xuất bản đều kỳ và không đều kỳ, trên lãnh thổ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, ra từng tờ hoặc đóng thành từng tập, từng quyển, in bằng máy, bằng rô-nê-ô, in đá, in thạch, bán hoặc phát không, lưu hành ngoài nhân dân, hoặc trong từng ngành, từng tổ chức.

Điều 16. Tất cả các báo chí đã xuất bản trước ngày ban hành sắc lệnh này thì không phải xin phép nữa. Những báo nào chưa làm đúng thủ tục khai báo thì nay phải khai báo lại cho đúng.

Điều 17. Những luật lệ về báo chí đã ban hành từ trước đến nay trái với các điều khoản ghi trong sắc lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 18. Thủ tướng Chính phủ sẽ quy định những chi tiết thi hành sắc lệnh này.

Điều 19. Thủ tướng Chính phủ, các ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm thi hành sắc lệnh này.

CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
(đã ký)
Hồ Chí Minh

Tiếp ký
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(đã ký)
Phạm Văn Đồng
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
(đã ký)
Phan Kế Toại
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
(đã ký)
Vũ Đình Hòe
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
(đã ký)
Trần Quốc Hòe

Scan bản gốc Sắc lệnh số 282-SL ngày 14/12/1956 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về đảm bảo quyền tự do ngôn luận của nhân dân trên báo chí (Nguồn: Trung tâm lưu trữ Quốc gia III)

Có thể bạn quan tâm

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong báo chí

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong báo chí

Báo cáo Kỹ thuật số xuất bản hồi đầu năm 2025, Viện Nghiên cứu Báo chí của Reuters và Đại học Oxford cho thấy, có đến 81,7% nhà báo tham gia khảo sát nói rằng họ sử dụng các công cụ AI trong công việc, phân nửa (49,4%) sử dụng AI hằng ngày.

Kiếm tiền từ nền tảng số: Cơ hội mới cho các cơ quan báo chí

Kiếm tiền từ nền tảng số: Cơ hội mới cho các cơ quan báo chí

Sự phát triển của nền tảng số trong suốt một thập kỷ qua đã lấy đi của báo chí nhiều thứ, từ độc giả cho tới doanh thu. Để phát triển và giữ chân độc giả, báo chí bắt buộc phải bắt tay với các gã khổng lồ công nghệ để phân phối tin tức. Cái bắt tay này cũng sinh ra mô hình kinh doanh mới dành cho các cơ quan báo chí.

Tìm hiểu về Luật Báo chí 2016

Tìm hiểu về Luật Báo chí 2016

Luật Báo chí số 103/2016/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 5/4/2016, có hiệu lực từ 1/1/2017. Sau khi Luật Báo chí 2016 có hiệu lực thi hành, Luật Báo chí ngày 28/12/1989 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/1999/QH10 hết hiệu lực.

Luật Báo chí năm 1989

Luật Báo chí năm 1989

Luật số 29-LCT/HĐNN8 về báo chí được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28/12/1989; thay thế Luật số 100 SL-L002 ngày 20/5/1957. Báo Nhân Dân xin trân trọng giới thiệu toàn văn Luật Báo chí số 29-LCT/HĐNN8.

 Quyền và nghĩa vụ của nhà báo theo Luật Báo chí 2016

Quyền và nghĩa vụ của nhà báo theo Luật Báo chí 2016

Theo khoản 1 Điều 25 Luật Báo chí 2016, nhà báolà người hoạt động báo chí được cấp thẻ nhà báo. Nhà báo ngoài việc tuân thủ pháp luật, cần hành xử theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, thể hiện trách nhiệm với xã hội, với sự thật, với công chúng và với tòa soạn mình đang làm việc. 

Các phóng viên tác nghiệp tại Bệnh viện Nhiệt đới trung ương. (Ảnh Duy Linh)

10 điều Quy định đạo đức nghề nghiệp người làm báo Việt Nam

Tại Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam ngày 15/12/2016 đã thảo luận và thông qua 10 điều Quy định đạo đức nghề nghiệp người làm báo Việt Nam. Ngày 16/12/2016, Chủ tịch Hội Nhà báo Việt Nam Thuận Hữu đã ký Quyết định số 483/QĐ-HNBVN ban hành Quy định đạo đức nghề nghiệp người làm báo Việt Nam.

Ảnh minh họa.

Khai thác và bảo vệ nguồn tin báo chí

Cơ quan báo chí và nhà báo có quyền và nghĩa vụ không tiết lộ người cung cấp thông tin, trừ trường hợp có yêu cầu bằng văn bản của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và tương đương trở lên cần thiết cho việc điều tra, truy tố, xét xử tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

Xu hướng báo chí, truyền thông và công nghệ năm 2025

Xu hướng báo chí, truyền thông và công nghệ năm 2025

Đầu năm 2025, Viện Nghiên cứu Báo chí Reutersđã công bố dự báo xu thế báo chí, truyền thông và công nghệ thường niên. Áp lực kinh tế lên các tòa soạn; thói quen tìm kiếm của người dùng thay đổi và cuộc chiến bản quyền với các nền tảng trí tuệ nhân tạo là những điểm đáng lưu ý nhất trong báo cáo năm nay.