
TỔNG BÍ THƯ TÔ LÂM

Với mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2030 và nước phát triển, thu nhập cao vào năm 2045, chúng ta phải coi khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là động lực chủ chốt. Đây chính là “chìa khóa vàng”, là yếu tố sống còn để vượt qua bẫy thu nhập trung bình và nguy cơ tụt hậu, đồng thời hiện thực hóa khát vọng hùng cường và thịnh vượng của dân tộc ta. Tuy nhiên, phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số mới chỉ là “phương tiện quan trọng” để đạt tới mục đích. Đột phá, đổi mới sáng tạo mới là yếu tố kỳ diệu để làm nên kỳ tích, bởi đột phá, sáng tạo mới tạo ra bước tiến vượt bậc mang tính cách mạng, mới vượt qua rào cản, giới hạn hiện tại để đạt kết quả vượt trội, nổi bật”.
TỔNG BÍ THƯ TÔ LÂM

CHỦ TỊCH NƯỚC LƯƠNG CƯỜNG
Đổi mới sáng tạo là sự nghiệp của toàn dân, của toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia của mọi cấp, mọi ngành, cộng đồng doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và của tất cả mọi người dân”.
CHỦ TỊCH NƯỚC LƯƠNG CƯỜNG

THỦ TƯỚNG PHẠM MINH CHÍNH
Nghị quyết số 57 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng… là kim chỉ nam cho sự phát triển trong kỷ nguyên mới phát triển giàu mạnh, văn minh, thịnh vượng và là lời hiệu triệu mạnh mẽ trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân cùng nỗ lực đưa Việt Nam thành quốc gia phát triển, thu nhập cao, có năng lực cạnh tranh toàn cầu”.
THỦ TƯỚNG PHẠM MINH CHÍNH

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI TRẦN THANH MẪN
Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số là yếu tố then chốt, tất yếu để xây dựng Quốc hội hiện đại, dân chủ, minh bạch, chuyên nghiệp, khoa học và hiệu quả. Trí tuệ nhân tạo sẽ trở thành trợ thủ đắc lực giúp Quốc hội xem xét, đưa ra những quyết sách chính xác hơn, đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tiễn, nâng cao hiệu quả giám sát và kết nối tốt hơn với cử tri và nhân dân”.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI TRẦN THANH MẪN

ĐỒNG CHÍ TRẦN CẨM TÚ
Cần coi chuyển đổi số liên thông, đồng bộ là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, không được khoán trắng cho bộ phận chuyên môn; chỉ khi người đứng đầu vào cuộc với quyết tâm, quyết liệt và trách nhiệm cao thì mới có kết quả, mới thành công”.
ĐỒNG CHÍ TRẦN CẨM TÚ

ĐỒNG CHÍ NGUYỄN DUY NGỌC
Phải lấy việc 'tháo gỡ điểm nghẽn thể chế' làm nhiệm vụ đột phá hàng đầu. Trước mắt là việc chia sẻ, khai thác dữ liệu để phá vỡ 'tư duy cát cứ'. Đồng thời, dứt khoát chuyển đổi tư duy từ 'quản lý' sang 'kiến tạo, phục vụ'. Dữ liệu là tài sản chung của thành phố. Chia sẻ dữ liệu là mệnh lệnh, là trách nhiệm”.
ĐỒNG CHÍ NGUYỄN DUY NGỌC

ĐỒNG CHÍ NGUYỄN THANH NGHỊ
Việc triển khai Nghị quyết số 57 có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao năng lực quốc gia và tiềm lực công nghệ, tăng cường sức cạnh tranh và khả năng hội nhập quốc tế, tạo nền tảng vững chắc để hiện thực hóa khát vọng phát triển đất nước, thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược 100 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng và 100 năm thành lập nước”.
ĐỒNG CHÍ NGUYỄN THANH NGHỊ
Xác lập vị thế mới: KHCN, ĐMST và CĐS là đột phá quan trọng hàng đầu, trụ cột chiến lược phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới...
Xem chi tiết
Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW do đồng chí Tổng Bí thư trực tiếp làm Trưởng ban...
Xem chi tiết
Trong năm 2025, Quốc hội thông qua 30 luật liên quan đến KHCN, ĐMST và CĐS; Chính phủ ban hành 68 nghị định và 60 thông tư...
Xem chi tiết
Chỉ số hạ tầng viễn thông Việt Nam xếp hạng 67, tăng 41 bậc. Tốc độ internet hạng 18, tăng 42 bậc. Chính phủ điện tử hạng 71, tăng 15 bậc...
Xem chi tiết
Ban hành Danh mục 11 nhóm công nghệ chiến lược với 35 sản phẩm, lựa chọn 6 nhóm sản phẩm trọng điểm ...
Xem chi tiết
Chỉ số ĐMST toàn cầu của Việt Nam xếp hạng 44/139 thế giới, dẫn đầu nhóm quốc gia thu nhập trung bình thấp...
Xem chi tiết
Trung tâm ĐMST quốc gia (NIC) đã hình thành 15 mạng lưới tại 22 quốc gia, vùng lãnh thổ với hàng nghìn chuyên gia ở các lĩnh vực KHCN...
Xem chi tiết
Chủ trương nâng tỷ lệ ngân sách cho KHCN, ĐMST, CĐS từ 2% lên 3% tổng chi ngân sách nhà nước năm 2025...
Xem chi tiết
Hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy, đi sâu tìm kiếm tri thức thuần túy.
Hoạt động nghiên cứu khoa học sử dụng tri thức khoa học để tạo ra giải pháp phục vụ nhu cầu thực tiễn trong sản xuất, kinh doanh, đời sống kinh tế - xã hội.
Chuỗi hoạt động từ nghiên cứu đến phát triển thử nghiệm, hoàn thiện công nghệ/sản phẩm và đưa vào ứng dụng.
Công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; góp phần hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
Những công nghệ lõi có ảnh hưởng sâu rộng đến phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh quốc gia và vị thế của một quốc gia trên thế giới và thậm chí có thể định hình lại thế giới.
Năng lực làm chủ các khâu quyết định của công nghệ (thiết kế, chế tạo, vận hành, bảo trì), giảm phụ thuộc bên ngoài.
Quá trình hình thành, phát triển mô hình kinh doanh sáng tạo dựa trên công nghệ, ý tưởng đột phá hoặc mô hình kinh doanh mới, do cá nhân, nhóm cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, nhằm tạo ra giá trị mới, giải quyết vấn đề thị trường hoặc kinh tế-xã hội.
Nhà nước và doanh nghiệp cùng đầu tư, chia sẻ rủi ro và lợi ích trong nghiên cứu, thử nghiệm và hạ tầng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Mạng lưới các chủ thể và thiết chế hỗ trợ đổi mới (doanh nghiệp, việntrường, quỹ, trung tâm, chính sách) kết nối giữa các bên để ý tưởng đi được đến thương mại hóa.
Cơ chế hợp tác ba nhà “Nhà nước - nhà trường - nhà doanh nghiệp” kết nối, phối hợp ba bên để đạt được các mục tiêu chung, như nâng cao chất lượng đào tạo, thúc đẩy nghiên cứu và phát triển, và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hoặc cung cấp dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (các viện, trường, đơn vị nghiên cứu tư nhân và công lập).
Doanh nghiệp triển khai mô hình kinh doanh sáng tạo, có khả năng tăng trưởng nhanh và mở rộng quy mô thị trường dựa trên khai thác hiệu quả công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ, ý tưởng đột phá hoặc mô hình kinh doanh mới.
Những doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực nghiên cứu làm chủ công nghệ lõi, công nghệ chiến lược; có quy mô và tầm ảnh hưởng sâu rộng trong và ngoài nước, cạnh tranh được với các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới, khẳng định vị thế trên thị trường toàn cầu; có quy mô tương đương doanh nghiệp lớn của các nước tiên tiến; đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Quyền đối với kết quả sáng tạo như sáng chế, giải pháp, nhãn hiệu, bản quyền… theo quy định của pháp luật. Là công cụ bảo vệ, khai thác giá trị và tạo động lực cho việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển.
Quá trình khai thác các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ để đổi lại các lợi ích kinh tế, phục vụ mục đích cụ thể của chủ sở hữu tài sản trí tuệ.
Quá trình chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật từ bên giao sang bên nhận để ứng dụng vào thực tiễn.
Hạ tầng nghiên cứu và thử nghiệm quan trọng nhất ở cấp quốc gia, được tập trung đầu tư để phục vụ các lĩnh vực khoa học công nghệ ưu tiên, nghiên cứu đột phá và phát triển các công nghệ chiến lược của đất nước.
Người đứng đầu, chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, đề án, dự án nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.
Chỉ tiêu phản ánh phần tăng trưởng kinh tế đến từ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lao động và tài nguyên, thông qua khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo và quản trị. TFP là thước đo chất lượng tăng trưởng của toàn nền kinh tế.
Hạ tầng chiến lược quốc gia, bao gồm cơ sở hạ tầng viễn thông; trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây; cơ sở hạ tầng của Trung tâm dữ liệu quốc gia; hạ tầng truyền dẫn phục vụ kết nối máy với máy; nền tảng quản lý, chia sẻ dữ liệu Internet vạn vật.
Bộ phận của nền kinh tế, trong đó việc sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng và quản lý dựa chủ yếu vào công nghệ số, hạ tầng số, dữ liệu số và dịch vụ số.
Khả năng của một quốc gia trong việc sử dụng và phát triển các công nghệ số để nâng cao năng lực cạnh tranh tổng thể của quốc gia đó.
Mô hình Chính phủ ứng dụng toàn diện công nghệ số và dữ liệu số trong hoạt động quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ công, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; bảo đảm minh bạch, hiệu quả; đồng thời đóng vai trò kiến tạo phát triển và dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia.
Bộ phận của đời sống xã hội, trong đó tổ chức, các nhân thực hiện các hoạt động trên môi trường số thông qua công nghệ số, dữ liệu số và hạ tầng kết nối mạng.
Khả năng sử dụng công nghệ số để hoàn thành nhiệm vụ cụ thể hoặc để giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
Sự chênh lệch giữa các cá nhân, tổ chức, vùng miền, quốc gia về khả năng tiếp cận, sử dụng hạ tầng số, thiết bị công nghệ số, kỹ năng và dịch vụ số, dẫn tới sự khác biệt trong cơ hội tiếp cận thông tin, tri thức và lợi ích của chuyển đổi số.
Tập hợp khả năng của con người trong việc đọc, hiểu, tạo lập, biểu đạt và xử lý thông tin trên môi trường số; bao gồm việc tuân thủ quy tắc, chuẩn công nghệ và bảo đảm an toàn thông tin, nhằm hỗ trợ tư duy, sáng tạo, giao tiếp và tương tác với con người và máy trên nền tảng số.
Được hiểu là học tập kỹ năng số, là quá trình tiếp thu, phát triển và nâng cao kỹ năng, năng lực sử dụng công nghệ số một cách hiệu quả, phù hợp, an toàn và có trách nhiệm phục vụ mục đích cá nhân, học tập, nghề nghiệp hay tham gia xã hội trên môi trường số.
Thuật ngữ tổng quát bao gồm việc tạo, thu thập, lưu trữ, xử lý, phân phối, phân tích, phân phối và khai thác dữ liệu được kích hoạt bởi công nghệ số.
Nền tảng cung cấp tài nguyên liên quan dữ liệu để phục vụ nghiên cứu, phát triển khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; cung cấp các sản phẩm, dịch vụ liên quan dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế-xã hội; là môi trường để giao dịch, trao đổi dữ liệu và các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến dữ liệu.
Là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật và quản lý để bảo vệ tính bảo mật, tính toàn vẹn và tính khả dụng của hệ thống và dữ liệu.
Năng lực của một quốc gia trong việc quản lý, bảo vệ các lợi ích cốt lõi trên không gian mạng, là chủ quyền quốc gia đối với “lãnh thổ số”, bao gồm quyền kiểm soát công nghệ và hạ tầng, quyền quản trị dữ liệu và năng lực ứng phó và bảo vệ.