Xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Chính sách này được coi là bước tiến trong việc xác định xuất xứ hàng hóa (C/O) nhằm tính đúng, tính đủ thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Đại diện Cục Giám sát quản lý về hải quan (Tổng cục Hải quan) cho biết, lần đầu tiên đối với lĩnh vực xác định C/O có một đầu mối văn bản riêng giúp hải quan và doanh nghiệp thuận tiện thực hiện và tra cứu cụ thể, thống nhất, minh bạch; tạo thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và áp dụng ưu đãi thuế quan theo đúng các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Với định hướng quan trọng là minh bạch hóa công tác xác định C/O, Thông tư quy định cụ thể các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận C/O, các trường hợp không phải nộp chứng từ, các chứng từ khác phải nộp để chứng minh C/O.

Các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận C/O gồm: Hàng hoá thuộc diện phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo điều ước quốc tế hai bên hay nhiều bên mà Việt Nam và nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ cùng là thành viên; hàng hóa đang được thông báo nghi ngờ nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ trong danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc. Hàng hóa thuộc diện Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát. Hàng hóa thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp hạn chế số lượng, để xác định hàng hóa không thuộc diện áp dụng các thuế này. Hàng hóa có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam.

Về quy định nộp chứng từ chứng nhận C/O đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa khi hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế sang đối tượng chịu thuế: người khai hải quan được nộp C/O để được xem xét áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, với điều kiện hàng hóa phải được xác định chưa tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến (bảo đảm tính nguyên trạng về xuất xứ) kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu ban đầu; chứng từ chứng nhận C/O còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.

Hàng hóa phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm làm thủ tục hải quan, nếu người khai hải quan không nộp thì hàng hóa không được thông quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Ðối với hàng hóa áp dụng thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, thuế suất ngoài hạn ngạch thuế quan, nếu người khai hải quan không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ thì hàng hóa áp dụng một trong các loại thuế nêu trên đối với toàn bộ lô hàng. Thông tư cũng quy định cụ thể người khai hải quan phải khai số tham chiếu, ngày cấp chứng từ chứng nhận C/O trên tờ khai hải quan điện tử và tờ khai hải quan giấy để được xem xét áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Trường hợp người khai hải quan không khai thì không được xem xét áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt...

Quá trình xác minh, kiểm tra, xác định C/O nhập khẩu (bao gồm cả việc đi kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu và ra thông báo kết luận kiểm tra), được thực hiện trong thời hạn không quá 180 ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan gửi văn bản đề nghị xác minh, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định thời gian xác minh dài hơn. Quá thời hạn này mà không nhận được kết quả xác minh, cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận C/O.