Tư vấn - Đối thoại

Làm việc bán thời gian có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Tôi làm việc bán thời gian cho một công ty trách nhiệm hữu hạn. Tôi và Công ty có ký hợp đồng, trong đó thỏa thuận mức lương cố định hằng tháng và các khoản hỗ trợ như: xăng xe, thù lao theo doanh số… nhưng lại không có nội dung về tham gia bảo hiểm xã hội. Xin hỏi, trường hợp như tôi có thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không? TRẦN HOÀI NAM (Hà Nội)

 Người lao động tìm hiểu thông tin tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội (Ảnh minh họa: Minh Duy).
Người lao động tìm hiểu thông tin tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội (Ảnh minh họa: Minh Duy).

Trả lời:

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng (thực hiện từ ngày 1/1/2018).

Như vậy, bạn có thể căn cứ vào loại hợp đồng lao động ký kết với Công ty để biết mình có thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội theo Luật hay không.

* Vi phạm về lập hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bị phạt đến 10 triệu đồng

Theo quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, hành vi vi phạm trong việc lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và ngưởi sử dụng lao động bị xử lý thế nào? Ngoài phạt tiền thì có phải chịu chế tài nào khác không? NGUYỄN MINH ANH (Thừa Thiên Huế)

Trả lời:

Vấn đề bạn hỏi đã được quy định tại Điều 39 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 1/3/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Theo đó, việc xử lý hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung.

Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, đó là phải nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.